Chia sẻ niềm tin - Nâng cao vị thế

Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

  • Thực hiện: Loan Nguyễn
  • 29/03/2021

Ngày 15 tháng 03 năm 2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khá nhiều quy định của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP (Điều 17), Nghị định số 103/2017/NĐ-CP (các điều từ Điều 40 đến Điều 43), Nghị định số 28/2012/NĐ-CP (các điều từ Điều 15 đến Điều 23) về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội. Nội dung Nghị định số 20/2021/NĐ-CP bao gồm những điểm mới quan trọng như sau:

* Mở rộng phạm vi đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, hiện có 08 nhóm đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH) được hưởng trợ cấp xã hội (TCXH) hàng tháng, tăng thêm 02 nhóm đối tượng so với Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, trong đó có một số điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng sau:

- Bên cạnh các nhóm đối tượng được hưởng TCXH hàng tháng đã được quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm một số đối tượng đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn bao gồm:

+ Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP);

+ Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP (không thuộc các đối tượng trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo; trẻ em dưới 3 tuổi là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (khoản 7 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

- Khoản 8 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cũng đã tách đối tượng “người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo” ra khỏi nhóm các đối tượng người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo (hiện đang được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP) thành một nhóm đối tượng riêng, đồng thời, làm rõ và thu hẹp lại điều kiện cụ thể hưởng TCXH hàng tháng đối với nhóm đối tượng này (theo đó, đối tượng “người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo” thuộc diện đối tượng BTXH được hưởng TCXH hàng tháng chỉ cần đáp ứng điều kiện “không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, TCXH hàng tháng” mà không còn phải đáp ứng thêm điều kiện “không còn khả năng lao động” như quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP hiện hành).

- Ngoài những đối tượng được quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội (điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

* Tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội:

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng, tăng 90.000 đồng/tháng so với mức hiện hành (hiện đang là 270.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP).

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng BTXH, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này (điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

* Hệ số tính mức trợ cấp xã hội:

- Từ ngày 01/07/2021, hệ số tính mức TCXH, mức hỗ trợ kinh phí nuôi dưỡng, chăm sóc hàng tháng hàng tháng đối với các đối tượng BTXH được quy định cụ thể ngay tại Điều 6, Điều 20 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP để đảm bảo thống nhất thực hiện.

- Về mức TCXH hàng tháng đối với đối tượng BTXH: Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã thay đổi hệ số hệ số tính mức TCXH đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con và quy định hệ số tính mức TCXH đối với một số đối tượng mới được bổ sung vào Điều 5 Nghị định này như sau:

+ Thay đổi hệ số tính mức TCXH đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con (khoản 4 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP): Từ ngày 01/07/2021, người đơn thân nghèo đang nuôi con được hưởng hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi (điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

+ Quy định hệ số tính mức TCXH đối với một số đối tượng mới:

Hệ số 1,0 đối với đối tượng người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP);

Hệ số 1,5 đối với các đối tượng là trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc các trường hợp nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; đối tượng là người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, TCXH hàng tháng (điểm g Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

* Trợ giúp xã hội khẩn cấp:

Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cũng quy định về chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp với 6 hình thức hỗ trợ khẩn cấp gồm: Hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước; hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng; hỗ trợ chi phí mai táng; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác; hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất. Trong đó, so với Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, quy định về chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có một số điểm mới nổi bật sau đây:

- Hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu: Theo đó, các đối tượng này được được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ (khoản 2 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

- Tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác (khoản 1 Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP): Theo đó, các đối tượng này được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, mức hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội).

- Tăng mức hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với một số đối tượng (Điều 15 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP):

+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ (hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, các đối tượng này được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ);

+ Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ (hiện nay theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, các đối tượng này được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ).

+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ (hiện nay theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, các đối tượng này được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ).

Ngoài ra, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cũng đã đơn giản hóa các thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng TCXH hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng so với Nghị định số 140/2018/NĐ-CP bằng việc loại bỏ một bước xét duyệt tại Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (cấp xã), đồng thời, ban hành kèm theo Nghị định này 19 Biểu Mẫu nhằm đảm bảo “mẫu hóa” đa số giấy tờ, thống nhất thực hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2021.

Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, Điều 17 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP, các điều từ Điều 40 đến Điều 43 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP, các điều từ Điều 15 đến Điều 23 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021.

Vui lòng theo dõi chi tiết tại link:

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-dinh-20-2021-ND-CP-chinh-sach-tro-giup-xa-hoi-doi-voi-doi-tuong-bao-tro-xa-hoi-467723.aspx