Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 03/06/2024, áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác thực hiện hoạt động giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức khác và cá nhân có liên quan. Thông tư có một số nội dung đáng chú ý sau:
(1) Nội dung công khai chung đối với các cơ sở giáo dục:
- Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên bằng tiếng nước ngoài, nếu có).
- Địa chỉ trụ sở chính và các địa chỉ hoạt động khác của cơ sở giáo dục, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử).
- Loại hình của cơ sở giáo dục, cơ quan/ tổ chức quản lý trực tiếp hoặc chủ sở hữu; tên nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục, thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ (đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài); danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư (nếu có).
- Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục.
- Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của cơ sở giáo dục.
- Thông tin người đại diện pháp luật hoặc người phát ngôn hoặc người đại diện để liên hệ, bao gồm: Họ và tên, chức vụ, địa chỉ nơi làm việc; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử.
- Tổ chức bộ máy.
- Tình hình tài chính của cơ sở giáo dục trong năm tài chính trước liền kề thời điểm báo cáo theo quy định pháp luật, trong đó có: nguồn kinh phí, chi tiền lương và thu nhập, các khoản thu và mức thu đối với người học, chính sách và kết quả thực hiện chính sách hằng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí, học bổng đối với người học…
(2) Nội dung công khai đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông:
- Thông tin về: Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên; Cơ sở vật chất; Kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; Kế hoạch hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục trong năm học; Kết quả thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục thực tế của năm học trước (bao gồm thông tin về số trẻ em khuyết tật/ học sinh khuyết tật).
- Cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục của nước ngoài hoặc chương trình giáo dục tích hợp thực hiện công khai thêm các nội dung sau đây: Tên chương trình, quốc gia cung cấp chương trình, thông tin chi tiết về đối tác thực hiện liên kết giáo dục để dạy chương trình giáo dục tích hợp; Tên cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận về chất lượng giáo dục; Ngôn ngữ thực hiện các hoạt động giáo dục; Số lượng học sinh đang học (chia theo số lượng người học là người Việt Nam, số lượng người học là người nước ngoài).
(3) Nội dung công khai đối với giáo dục thường xuyên: Thông tin về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên; cơ sở vật chất; kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học; kết quả hoạt động giáo dục trong năm học trước (bao gồm số lượng học viên nam/ học viên nữ, học viên là người dân tộc thiểu số, học viên khuyết tật… tại thời điểm báo cáo).
(4) Nội dung công khai đối với giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm:
- Thông tin về điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu: Mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với kết quả do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố (đối với các cơ sở giáo dục đại học); Ngành, chương trình đào tạo và các kỳ thi cấp chứng chỉ; Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên; Cơ sở vật chất dùng chung; Kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo;
- Thông tin về kế hoạch và kết quả hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ: Kế hoạch tuyển sinh, tổ chức đào tạo hằng năm đối với từng trình độ, hình thức đào tạo theo các quy chế tuyển sinh, đào tạo hiện hành; Kết quả tuyển sinh và đào tạo hằng năm đối với từng trình độ đào tạo, tính cho toàn cơ sở giáo dục và phân theo lĩnh vực, ngành và hình thức đào tạo; Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ trong năm, tính cho toàn cơ sở giáo dục và phân theo lĩnh vực khoa học và công nghệ.
(5) Cách thức công khai:
- Công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục: Cơ sở giáo dục (trừ cơ sở giáo dục mầm non, trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có cổng thông tin điện tử), thực hiện công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục.
- Cơ sở giáo dục mầm non, trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có cổng thông tin điện tử thực hiện niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục.
- Phổ biến hoặc phát tài liệu về nội dung công khai vào đầu khóa học, năm học mới.
- Các hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.
(6) Thời gian công khai:
- Công bố công khai các nội dung theo quy định của Thông tư này trước ngày 30 tháng 06 hằng năm. Trường hợp nội dung công khai có thay đổi hoặc đến ngày 30 tháng 06 hằng năm chưa có thông tin do nguyên nhân khách quan hoặc do quy định khác của pháp luật thì phải được cập nhật, bổ sung chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi thông tin hoặc từ ngày có thông tin chính thức.
- Công bố báo cáo thường niên của năm trước liền kề theo quy định tại điểm b, khoản 1 và điểm b, khoản 2, Điều 14 của Thông tư này trước ngày 30 tháng 06 hàng năm.
- Thời gian công khai trên cổng thông tin điện tử tối thiểu là 05 năm kể từ ngày công bố công khai. Thời gian niêm yết công khai (đối với cơ sở giáo dục mầm non; trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có cổng thông tin điện tử tối thiểu là 90 ngày và sau khi niêm yết phải lưu giữ tài liệu công khai để bảo đảm cho việc tiếp cận thông tin tối thiểu là 05 năm kể từ ngày niêm yết).
Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/07/2024.