Quyết định nói trên bao gồm một số nội dung đáng chú ý như sau:
Chiến lược nêu rõ 04 quan điểm lớn của Nhà nước:
1. Dự trữ quốc gia là nguồn lực dự phòng chiến lược, quan trọng của nhà nước, được hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp huy động từ xã hội, trong đó nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm chủ động, kịp thời đáp ứng mục tiêu của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Hoạt động dự trữ quốc gia tuân thủ theo quy định của pháp luật, dưới sự điều hành tập trung thống nhất của Chính phủ, đảm bảo công khai, minh bạch, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
3. Nguồn lực dự trữ quốc gia được bố trí cân đối, hài hòa tại các vùng lãnh thổ, tuyến chiến lược trong cả nước, đáp ứng kịp thời mục tiêu của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ khác được giao. Đồng thời, từng bước xã hội hóa hoạt động dự trữ quốc gia góp phần tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia.
4. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng bảo quản hàng dự trữ quốc gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các nền tảng số trong quản lý, điều hành hoạt động dự trữ quốc gia.
Chiến lược đưa ra một số Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như:
i)Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia và huy động các nguồn lực hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để tăng cường tiềm lực dự trữ quốc gia.
ii) Mức dự trữ quốc gia một số mặt hàng chiến lược, thiết yếu đến năm 2030:
- Lương thực: Đến năm 2025 giữ mức dự trữ tồn kho cuối năm khoảng 250.000 tấn (quy gạo). Giai đoạn 2026 - 2030, căn cứ tình hình thực tế để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức mua tăng hàng năm phù hợp.
- Vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu nạn: Mức dự trữ đáp ứng yêu cầu phòng, chống, ứng phó sự cố thiên tai, dịch bệnh và tìm kiếm, cứu nạn của các bộ, ngành, địa phương.
- Muối ăn: Sử dụng lượng tồn kho hiện nay để xuất cấp cứu trợ, hỗ trợ cho nhân dân khi có tình huống đột xuất, cấp bách xảy ra hoặc xuất giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trong giai đoạn tới không bố trí kế hoạch mua tăng, mua bù muối ăn.
- Các mặt hàng phục vụ quốc phòng, an ninh: Tăng cường dự trữ quốc gia các mặt hàng chiến lược, tiên tiến, hiện đại với mức bố trí kinh phí hàng năm tăng cao hơn mức bình quân của toàn ngành, đảm bảo yêu cầu tăng cường nguồn lực cho quốc phòng, an ninh để chủ động, sẵn sàng cho nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác.
- Các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ nông nghiệp: Mức dự trữ đáp ứng yêu cầu cơ bản về phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, ổn định sản xuất của nhân dân.
- Xăng dầu: Đến năm 2030 phấn đấu tăng dần mức dự trữ quốc gia lên khoảng 800 ngàn m3 đối với sản phẩm xăng dầu và 1.000 - 2.000 ngàn tấn đối với dầu thô, tương đương 15-20 ngày nhập ròng;..
- Các mặt hàng y tế: Mức dự trữ đảm bảo chủ động đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, các tình huống khẩn cấp về y tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Đối với các mặt hàng phục vụ đảm bảo giao thông, vận tải, phát thanh truyền hình: Mức dự trữ quốc gia thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của từng ngành, lĩnh vực đến năm 2030.
iii) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống kho dự trữ quốc gia và cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng theo hướng tiên tiến, hiện đại, quy mô lớn, tập trung tại các vùng, tuyến chiến lược trong cả nước theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
iv) Đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ bảo quản tiên tiến, hiện đại, phù hợp với điều kiện khí hậu và kinh tế - xã hội của Việt Nam, đảm bảo chất lượng, hạ thấp tỷ lệ hao hụt hàng dự trữ quốc gia; nâng cao năng suất lao động và bảo vệ môi trường; vv
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (12/4/2024)