Chia sẻ niềm tin - Nâng cao vị thế

Thông tư số 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

  • Thực hiện: Lê Hoa
  • 18/11/2023

Thông tư 60/2023/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 07 tháng 09 năm 2023. Sau đây là một số thông tin chủ yếu:

i) Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:

- Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thPhanh Phaành hay ngoại thành.

- Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

- Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài hai khu vực nói trên

ii) Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số là cấp chứng nhận đăng ký và biển số cho phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài, phương tiện tịch thu và phương tiện được xác lập quyền sở hữu toàn dân khác) theo quy định của Bộ Công An

iii) Thông tư quy định rõ: Việc cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số, gồm những hoạt động sau đây theo quy định của Bộ Công An:

- Cấp chứng nhận đăng ký, biển số áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên, di chuyển xe ;

- Cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số;

- Cấp chứng nhận đăng ký, biển số đối với phương tiện giao thông đã đăng ký tại Việt Nam không thuộc hai trường hợp trên.

iv) Về mức thu lệ phí :

* Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

- Đối với xe ô tô:

+Xe ô tô (trừ xe chở người 09 chỗ, xe rơ mooc…) có mức 500 nghìn đối với khu vực I, khu vực II và III bằng nhau ở mức 150 nghìn;

+ Xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống có mức 20 triệu đối với khu vực I; 01 triệu đối với khu vực II và 200 nghìn đồng đối với khu vực III;…

- Đối với xe mô tô:

+ Xe trị giá đến 15 triệu đồng: Mức thu là 01 triệu khu vực I; 200 nghìn khu vực II và 150 nghìn khu vực III;

+ Xe trị giá trên 15 triệu đến 40 triệu đồng: Mức thu là 02 triệu đối với khu vực I; 400 nghìn đồng khu vực II và 150 nghìn đồng khu vực III.

+ Xe trị giá trên 40 triệu đồng: Mức thu là 04 triệu đối với khu vực I; 800 nghìn đồng đối với khu vực II và 150 đồng đối với khu vực III…

* Mức thu lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số (mức chung cho cả ba khu vực):

- Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số đối với xe ô tô là: 150 nghìn; xe mô tô là 100 nghìn; không kèm theo biển số là 50 nghìn;

- Cấp đổi biển số đối với xe ô tô là 100 nghìn, xe mô tô là 50 nghìn…

v) Những trường hợp sau đây được miễn lệ phí:

- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc…

- Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.

 Thông tư số 60/2023/TT-BTC cũng khẳng định rõ: Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông quy định tại Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông khác với quy định tại Thông tư này trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương thì áp dụng mức thu được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2023. Bãi bỏ Thông tư số 229/2016/TT-BT và Điều 4 của Thông tư số 43/2023/TT-BTC.