Chia sẻ niềm tin - Nâng cao vị thế

Thông tư số 18/2021/TT- BLĐTBXH quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động

  • Thực hiện: Lê Hoa
  • 19/01/2022

Thông tư số 18/2021/TT- BLĐTBXH được Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội ban hành ngày 15/12/2021, có tên đầy đủ là: Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng. Thông tư gồm một số nội dung đáng chú ý như sau:

  1. Đối tượng áp dụng của Thông tư (Điều 2) bao gồm:
  • Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm công việc sau:
  • Sản xuất có tính thời vụ trong ngành nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được;
  • +Gia công hàng theo đơn đặt hàng, bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu.
  • Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động sử dụng người lao động làm các công việc nêu trên.
  1. Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm được xác định theo công thức như sau (Điều 3):

TQ = [TN - (Tt + Tp + TL)] x tn (giờ).

Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, Người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:

  • Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ;
  • Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ;
  • Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ;
  • Cho nghỉ trọn ngày.

 

  1. Nguyên tắc sử dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn (Điều 5)

Thông tư quy định rõ:

  • Trong năm, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này (gồm cả thời giờ nghỉ ngơi trong ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt quá quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ).
  • Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày ít hơn 8 giờ, nếu đã được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn nêu tại Thông tư này, thì người sử dụng lao động không phải trả lương ngừng việc cho người lao động.
  • Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao động làm việc, thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động.
  • Số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày nhiều hơn 8 giờ đã được xác định trong kế hoạch tại Thông tư này, thì số giờ chênh lệch đó không tính là thời giờ làm thêm.
  • Số giờ làm việc thực tế hằng ngày vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo hướng dẫn tại Thông tư này, thì số giờ đó được tính là giờ làm thêm, đồng thời người sử dụng lao động phải trả tiền lương làm thêm giờ và thực hiện các chế độ liên quan theo đúng quy định của Bộ luật Lao động.
  1. Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm
  • Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.
  • Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:
  • Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 72 giờ trong một tuần.
  • Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ trong một tháng.
  • Tổng số giờ làm thêm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ trong một năm .
  1. Về thời giờ nghỉ ngơi (Điều 7)

Thông tư quy định rõ:

  • Hằng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 04 ngày nghỉ cho người lao động.
  • Người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác; việc rút ngắn giờ làm việc và đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi; quyết định việc nghỉ không hưởng lương phải tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Lao động.

Thông tư được ban hành kèm theo 02 Phụ lục, gồm: Mẫu kế hoạch thời giờ làm việc, nghỉ ngơi (Phụ lục I); Các ví dụ về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ , công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng (Phụ lục II).

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2022; thay thế Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Nội dung chi tiết vui lòng xem tại:

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-18-2021-TT-BLDTBXH-thoi-gio-lam-viec-doi-voi-cong-viec-san-xuat-co-tinh-thoi-vu-497432.aspx