Chia sẻ niềm tin - Nâng cao vị thế

Nghị định số 130/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em

  • Thực hiện: Lê Hoa
  • 17/01/2022

Nghị định số 130/2021/NĐ-CP  được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2021, gồm 04 Chương và 48 điều. Nghị định quy định một số nội dung đáng chú ý như sau:

I . Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ xã hội:

  1. Đối với  hành vi vi phạm quy định về hồ sơ hưởng chính sách bảo trợ xã hội; vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (Điều 06 - 07):

Gồm một số chế tài như:

  • Phạt tiền từ 01 đến 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Khai báo gian dối để được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng; để được tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung.
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành viBắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc thực hiện các hình thức đối xử tồi tệ khác với đối tượng bảo trợ xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; không chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
  • Phạt tiền từ 20 triệu  đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Lợi dụng việc nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội để trục lợi; bắt buộc đối tượng bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;…

Ngoài ra còn có các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả, như: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện hành vi vi phạm nói trên;…

  1. Đối với vi phạm quy định cấm đối người khuyết tật và các chính sách khác liên quan đến đảm bảo quyền của người khuyết tật trong một số lĩnh vực:
  1. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật (Điều 11):

Gồm một số chế tài đáng lưu ý như:

  • Phạt tiền từ 03 triệu đến 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật; Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật; Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng; Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội; Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin;...
  • Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
  1. Vi phạm quyền của người khuyết tật trong các lĩnh vực như khám chữa bệnh, giáo dục, tham gia giao thông;... (từ điều 12 đến Điều 16). Gồm một số chế tài chủ yếu như sau:
  • Trong khám chữa bệnh:
  • Phạt tiền từ 01 đến 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho một trong các đối tượng: người khuyết tật đặc biệt nặng, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật;
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật khi tiến hành cải tạo, sửa chữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
  • Trong giáo dục:
  • Phạt tiền từ 05 triệu đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Từ chối người khuyết tật nhập học ở độ tuổi cao hơn theo quy định của pháp luật; không cho phép người khuyết tật được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của người khuyết tật không thể đáp ứng;…
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không thực hiện miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo,v.v. theo quy định của pháp luật; Không thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất dạy và học bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật khi tiến hành cải tạo, sửa chữa cơ sở giáo dục.
  • Trong tham gia giao thông: Phạt tiền từ 01 triệu đến 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi như: Không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật; từ chối chuyên chở người khuyết tật hoặc từ chối chuyên chở phương tiện, thiết bị hỗ trợ phù hợp của người khuyết tật bằng phương tiện giao thông công cộng;…
  1. Vi phạm về xác định mức độ khuyết tật (Điều 17), gồm các chế tài chủ yếu:
  • Phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 01 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện không đầy đủ trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật (MĐKT), phương pháp xác định, xác định lại MĐKT;…
  • Phạt tiền từ 01 triệu đến 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không thực hiện trách nhiệm của thành viên Hội đồng xác định MĐKT; Không thực hiện phương pháp xác định/xác định MĐKT;…
  • Phạt tiền từ 03 triệu đến 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Lợi dụng việc xác định MĐKT để trục lợi; từ chối xác định lại MĐKT mà không có lý do chính đáng; Gian dối trong việc xác định MĐKT, cấp giấy xác nhận MĐKT...
  1. Hành vi vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ đối với người cao tuổi và quy định khác đối với người khuyết tật, người cao tuổi (các Điều 18 đến 20)
  • Phạt tiền từ 03 triệu đến 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Cản trở người cao tuổi sống chung với con, cháu hoặc sống riêng; cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về sở hữu tài sản, quyền tham gia hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, nghỉ ngơi và các quyền hợp pháp khác.
  • Phạt tiền 05 triệu đến đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi theo quy định của pháp luật; lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi.
  • Phạt tiền từ 05 triệu đến 15 triệu đồng đối với hành vi kích động, xúi giục, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người khuyết tật, người cao tuổi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với hành vi bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc thực hiện các hình thức đối xử tồi tệ khác với người cao tuổi.

II. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trẻ em: 

Phần này gồm các quy định chế tài đối với những hành vi vi phạm quy định về chăm sóc trẻ em, vi phạm các quy định về cấm bạo lực đối với trẻ em; về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em; vi phạm các quy định về quyền được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục, được vui chơi, được thông tin của trẻ em;v.v. (Điều 21 đến Điều 36). Bao gồm một số chế tài đáng chú ý như sau:

  1. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em:

Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không  quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình;..(trừ các trường hợp theo quy định pháp luật) và từ 20 triệu đến 30 triệu đối với hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em (Điều 21).

  1. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em (Điều 22)

Gồm các chế tài như: Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm ;Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.

  1. Vi phạm quy định về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em (Điều 23). Gồm các chế tài như:
  • Phạt tiền từ 03 triệu đến 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em; tổ chức, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Tổ chức, ép buộc trẻ em đi xin ăn; cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử dụng trẻ em để xin ăn.
  • Phạt tiền từ 20 triệu đến 25 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Dẫn dắt, rủ rê, xúi giục, dụ dỗ, lôi kéo, kích động, lợi dụng, ép buộc làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em; Bắt trẻ em lao động trước tuổi, quá thời gian, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật;v.v.
  1. Vi phạm quy định về quyền được chăm sóc sức khỏe của trẻ em (Điều 25):

Gồm một số chế tài như: Phạt tiền từ 03 triệu  đến 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không thực hiện, cản trở phụ nữ mang thai tiếp cận dịch vụ y tế để được tư vấn sàng lọc, phòng ngừa các bệnh tật bẩm sinh cho trẻ em; Không chấp hành các quyết định, biện pháp, quy định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe của trẻ em.

  1. Vi phạm quy định về quyền được giáo dục của trẻ em (Điều 26)
  • Phạt tiền từ 500 nghìn đến 01 triệu đồng với một trong các hành vi: Hủy hoại sách, vở, đồ dùng học tập của trẻ em.
  • Phạt tiền từ 01 triệu đến 05 triệu đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của trẻ em; dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ học.
  1. Vi phạm quy định về hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bạo lực, bỏ rơi và có nguy cơ bị xâm hại khác (Điều 28)

Gồm một số chế tài đáng chú ý như:

  • Phạt tiền từ 05 triệu đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thông báo, không cung cấp hoặc che giấu hoặc ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực và có nguy cơ bị xâm hại khác cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không cung cấp hoặc che giấu; ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;không bảo mật thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em;vv
  • Phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không thực hiện đầy đủ, kịp thời hoặc từ chối không thực hiện việc hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt...
  1. Vi phạm về trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi kinh doanh, cung cấp dịch vụ trên môi trường mạng như:

i)  Cung cấp, chia sẻ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, độc hại, khiêu dâm, bạo lực, xúi giục tự tử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em;…

ii) Không cảnh báo hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin, dịch vụ giả mạo, độc hại, khiêu dâm, bạo lực, xúi giục tự tử, xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.

iv) Không có biện pháp bảo vệ người tiếp cận thông tin, sử dụng dịch vụ là trẻ em; v.v.

  • Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng khi không có công cụ kiểm soát thời gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử;v.v.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và thay thế Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ngà29/10/2013 của Chính phủ.

Thông tin chi tiết vui lòng xem tại:  

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-130-2021-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-bao-tro-xa-hoi-va-tre-em-499523.aspx