Câu hỏi: Cho tôi hỏi tiêu chuẩn và quy trình để được công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm?
Phòng Luật Trung tâm ACDC tư vấn:
1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định như sau:
* Chuẩn hộ nghèo:
- Đối với khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí:
(1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; hoặc
(2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Đối với khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí:
(1) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; hoặc
(2) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo:
- Đối với khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Đối với khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Trong đó, các tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản được quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg gồm:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Vì vậy, để được xác nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo cần phải căn cứ vào các tiêu chí nói trên về bình quân thu nhập hàng tháng của gia đình cũng như mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
- Hộ gia đình có nơi ở cư trú hợp pháp ở địa phương (thường trú hoặc tạm trú từ 06 tháng trở lên) viết giấy đề nghị tới Trưởng thôn/tổ dân phố;
- Các điều tra viên, cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã phối hợp với Trưởng thôn/tổ dân phố tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát theo từng đợt trong năm;
- Sau khi tiến hành điều tra, rà soát sẽ tổ chức họp dân để bình xét công khai các hộ gia đình nằm trong diện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Căn cứ vào kết quả căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua cuộc tổng điều tra, rà soát, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.