Chia sẻ niềm tin - Nâng cao vị thế

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

  • Thực hiện: Lê Thảo
  • 25/08/2021

Câu hỏi: Xin cho hỏi, nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận trước khi đăng ký kết hôn thì có phải tất cả tài sản sau khi đăng ký kết hôn đều là tài sản chung của hai vợ chồng không? Những tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng? Cảm ơn đã tư vấn!

Phòng Luật - ACDC tư vấn:

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng, theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm:

(1) Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

(2) Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng (theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình), cụ thể:

- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình;

- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

(3) Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình) cụ thể:

- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ: khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;

- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

(4) Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

(5) Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Các tài sản ở mục (1), (2) và (3) được xác định không phải là tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Lúc này, phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng (theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Lưu ý: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận trước khi đăng ký kết hôn thì không phải tất cả tài sản sau khi đăng ký kết hôn đều là tài sản chung của hai vợ chồng, mà việc xác định tài sản nào là tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ, chồng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

----------------------------------------------------------------------------------------------

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng.
Người khuyết tật và người thân của người khuyết tật nếu có nhu cầu có thể liên hệ với chúng tôi qua các kênh sau:
Hotline: 
024 6329 1019 hoặc 024 6291 0814 (vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần).
Email: tuvan@acdc.org.vn
Fanpage: Viện ACDC
Đây là dịch vụ tư vấn hoàn toàn miễn phí dành cho người khuyết tật và người thân của người khuyết tật trên toàn quốc.