Chia sẻ niềm tin - Nâng cao vị thế

Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật là trẻ em

  • Thực hiện: Loan Nguyễn
  • 21/08/2020

Câu hỏi: Con tôi năm nay 7 tuổi, được xác định là người khuyết tật mức độ nặng, hiện cháu đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là 405.000 đồng/tháng. Cho tôi hỏi mức hưởng của con tôi như vậy có đúng không?

Phòng Luật Trung tâm ACDC tư vấn:

Theo khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật năm 2010, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng (sống tại cộng đồng) là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng của các đối tượng này được quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. Trong đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật nặng là trẻ em (tức người dưới 16 tuổi theo Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016) được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số hai (2,0) (điểm d khoản 1 Điều 16).

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 270.000 đồng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này. Do chúng tôi không rõ anh/chị đang cư trú tại địa phương nào nên chúng tôi chia làm hai trường hợp như sau:

- Nếu địa phương nơi anh/chị cư trú áp dụng mức chuẩn trợ giúp xã hội như khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP (270.000 đồng) thì mức hưởng hiện tại của con anh/chị là: 270.000 x 2,0 = 540.000 đồng/tháng.

- Nếu địa phương nơi anh/chị cư trú áp dụng mức chuẩn trợ giúp xã hội cao hơn khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP (cao hơn 270.000 đồng) thì mức hưởng hiện tại của con anh/chị được tính theo công thức như sau: Mức chuẩn trợ giúp xã hội tại địa phương (x) 2,0.

Đối chiếu với trường hợp gia đình anh/chị, con anh/chị năm nay 7 tuổi, được xác định mức độ khuyết tật nặng nhưng hiện cháu đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mức 405.000 đồng/tháng (tức hưởng hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng) thì dù ở trường hợp nào trên đây đều chưa phù hợp với mức trợ cấp xã hội hàng tháng của cháu - đối tượng người khuyết tật nặng là trẻ em.

Do vậy, anh/chị cần làm thủ tục đề nghị điều chỉnh trợ cấp xã hội hàng tháng theo chế độ người khuyết tật nặng là trẻ em.

Trình tự thủ tục đề nghị điều chỉnh trợ cấp xã hội hàng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cụ thể như sau:

* Hồ sơ: Văn bản kiến nghị

Số lượng hồ sơ: 01

* Trình tự, thủ tục thực hiện:

Bước 1: Người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định trên gửi Chủ tịch UBND cấp xã.

Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai: Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn; Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật; Giấy khai sinh của trẻ em.

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng.

Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch UBND cấp xã.

Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn đề khiếu nại, trình Chủ tịch UBND cấp xã.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH).

Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã, Phòng LĐ-TB&XH có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng.

Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng LĐ-TB&XH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng LĐ-TB&XH, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.

* Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 28 ngày làm việc, trừ trường hợp có khiếu nại.

* Thời gian điều chỉnh trợ cấp xã hội hàng tháng: Kể từ tháng ngay sau tháng Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định.

Lưu ý: Hiện nay, chưa có mẫu Văn bản kiến nghị điều chỉnh trợ cấp xã hội hàng tháng nên anh/chị hoặc người thân nên trực tiếp lên UBND cấp xã để được hướng dẫn thêm.

----------------------------------------------------------------------------------------------

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng.
Người khuyết tật và người thân của người khuyết tật nếu có nhu cầu có thể liên hệ với chúng tôi qua các kênh sau:

Hotline: 024 6329 1019 hoặc 024 6291 0814 (vào giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần).
Email: tuvan@acdc.org.vn
Fanpage Facebook: Viện ACDC
Đây là dịch vụ tư vấn hoàn toàn miễn phí dành cho người khuyết tật và người thân của người khuyết tật trên toàn quốc.