Chia sẻ niềm tin - Nâng cao vị thế

Đăng ký biến động trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thực hiện: Hương Thảo
  • 11/04/2019

Câu hỏi: Cha chúng tôi khi mất đi có để lại một mảnh vườn rộng 200m2, không có di chúc. Mảnh đất này trước đây đã được cấp sổ đỏ đứng tên cha tôi, nay chúng tôi thống nhất để cho một mình anh trai cả quản lý và đứng tên mảnh đất này thì phải làm thủ tục như thế nào?

Phòng Luật trung tâm ACDC tư vấn:    

          Từ những thông tin mà anh/chị cung cấp, chúng tôi xin đưa ra hướng giải quyết như sau:

          Trước hết, Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 có quy định người thừa kế có quyền từ chối nhận nhưng phải lưu ý:

  • Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
  • Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

          Như vậy, từ quy định trên, những người thừa kế phải làm văn bản từ chối nhận di sản là quyền sử dụng đất trước khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế.

          Căn cứ khoản 1 Điều 40, 43, 46, 48, 58, 59 Luật Công chứng 2014 và Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, thủ tục yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản và khai nhận di sản trình tự sau đây:

  • Bước 1: Những người được hưởng di sản chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm những giấy tờ sau:
  1. Văn bản từ chối nhận di sản của từng người được hưởng di sản mà từ chối nhận di sản.
  2. Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Trường hợp những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
  3. Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu).
  4. Giấy tờ chứng minh nhân thân của người được nhận di sản thừa kế: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực.
  5. Giấy chứng tử của người để lại di sản
  6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
  7. Trường hợp này, người để lại di sản không có di chúc hoặc có di chúc nên anh/chị cần cung cấp thêm:

+ Tờ tường trình và cam kết về quan hệ nhân thân giữa các anh, chị, em.

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người thừa kế theo pháp luật với người để lại di sản: Hộ khẩu, giấy khai sinh, tờ khai nhân khẩu;

  • Bước 2: Người thừa kế nộp hồ sơ tại Văn phòng công chứng. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng Văn bản từ chối nhận di sản và Văn bản khai nhận di sản. Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản và tại UBND cấp xã nơi có bất động sản. Trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Lưu ý: Người yêu cầu công chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên.

  • Bước 3: Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng xác nhận Văn bản từ chối nhận di sản và Văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.

Trên cơ sở kết quả công chứng Văn bản từ chối nhận di sản và văn bản khai nhận di sản thừa kế, người duy nhất được chỉ định nhận di sản thừa kế (trong trường hợp này là anh trai cả của anh/chị) tiến hành đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký đất đai theo trình tự quy định tại Điều 60 và Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:

  • Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ đề nghị đăng ký biến động theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính gồm:
  1. Đơn đề nghị đăng ký biến động.
  2. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
  3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc) của người để lại di sản
  4. Bản sao Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của người thừa kế.
  • Bước 2: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ nói trên Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên môi trường. Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại UBND xã, UBND xã tiếp nhận hồ sơ và phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
  • Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai trao trả Giấy chứng nhận đã có xác nhận nội dung biến động cho người sử dụng đất.

Thời hạn thực hiện thủ tục: Căn cứ điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.